<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Sơ đồ hệ thống van ghép nối trên đường ống phụ thuộc vào điều kiện làm việc của trạm bơm và yêu cầu kỹ thuật của trạm bơm: Các trạm bơm tưới nếu cho phép tạm thời ngừng riêng từng máy hoặc ngừng toàn bộ các máy ít ngày để sữa chữa thì sơ đồ ghép nối sẽ đơn giản, còn trạm bơm tiêu hoặc trạm bơm cấp nước phải hoạt động liên tục thì sơ đồ ghép nối sẽ phức tạp hơn do tăng các thiết bị trên sơ đồ.

Đường kính ống áp lực ( ống đẩy ) DH xác định theo vận tốc cho phép của dòng nước trong ống: đối với DH  250 mm thì VH = 1,5 ... 2 m/s; với ống DH  250 mm thì VH = 2 ... 2,5 m/s. Vì vận tốc nước ở cửa ra máy bơm rất lớn V = 5 ... 7 m/s, do đó phải lắp thêm đoạn ống mở rộng dần với góc ở chóp từ 80 ... 120 để giảm dần vận tốc.

Cách ghép nối ống đẩy trong nhà máy cần thỏa mãn các điều kiện sau:

- Bảo đảm có thể sữa bất kỳ máy bơm nào mà không dừng hay làm ảnh hưởng

đến sự làm việc của các máy khác.;

- Khi cần có thể tháo lắp nhanh các thiết bị, đi lại quản lý thiết bị dễ dàng;

- Bảo đảm các điều kiện làm việc của các máy bơm với các ống đẩy bên ngoài.

Hình 11 - 24 trình bày một số sơ đồ ghép ống áp lực với bơm li tâm trục đứng. Trên

tuyến ống áp lực chỉ đặt van chặn dòng, phía trước van chỉ đặt đoạn ống lắp ráp, phần lớn các trường hợp không lắp van ngược vì khi ngắt sự cố van ngược sẽ sinh áp lực nước

va rất lớn trong ống, bơm li tâm trục đứng và động cơ điện của nó cho phép quay ngược rôtor tạm thời, mặc khác loại van ngược có đường kính lớn hơn 1 m nói chung không được sản xuất . Sau đây ta phân tích một số sơ đồ ghép nối trên Hình 11 - 24:

Sơ đồ a được dùng trong trường hợp chiều dài của ống áp lực ( ống đẩy ) nhỏ. Mỗi máy bơm cung cấp nước vào một ống, nghĩa là số ống bằng số máy bơm. Sơ đồ này đơn giản, không yêu cầu chuyển đổi giữa các ống. Van lắp trên ống đẩy chỉ làm nhiệm vụ ngắt máy bơm khỏi đường ống.

Các sơ đồ  và được dùng khi số lượng tổ máy bơm là chẵn ( bốn và sáu ) chiều dài ống tương đối lớn. Một nửa số tổ máy bơm nước vào một đường ống, nửa còn lại bơm vào ống thứ hai. Nhược điểm của các sơ đồ này là lưu lượng trong các ống nhánh không đều nhau khi số nhánh cùng làm việc là số lẻ; nhưng ưu điểm của các sơ đồ này là ghép nối đơn giản hơn so với sơ đồ b.

Sơ đồ b được dùng khi số lượng tổ máy là số lẻ, chiều dài ống lớn. Cả hai truyến ống đặt van ngăn dòng nước và cho phép máy bơm giữa có thể đổi nối qua cả hai tuyến ống

Người ta bố trí thiết bị trên ống trong một giếng riêng ngoài nhà máy. Sơ đồ ghép nối này cho ta khả năng phân bố đều lưu lượng theo các ống khi số tổ máy bơm cùng làm việc là lẻ ( với yêu cầu tổ máy giữa trong số các tổ máy phải làm việc ).

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask