<< Chapter < Page Chapter >> Page >

a Hai giá trị cách nhau bởi dấu “/” chỉ giá trị cache lệnh và cache dữ liệu

b Cả hai giá trị đều là cache lệnh

Bảng IV.2: Kích thước cache của một số hệ thống

Bộ nhớ trong

Bộ nhớ trong thoả mãn các yêu cầu của cache và được dùng làm đệm vào ra vì bộ nhớ trong vừa là nơi chứa các thông tin từ ngoài đưa vào, vừa là nơi xuất ra các thông tin cho cache. Việc đo hiệu quả của bộ nhớ trong dựa vào thời gian thâm nhập và bề rộng dãi thông. Thông thường thời gian thâm nhập bộ nhớ trong là phần tử quan trọng cho cache trong lúc dãi thông bộ nhớ là phần chính cho các tác vụ xuất nhập. Với việc dùng phổ biến các cache ngoài, dãi thông của bộ nhớ trong cũng trở thành quan trọng cho cache.

Mặc dù cache cần bộ nhớ trong có thời gian thâm nhập nhỏ, nhưng thường thì dễ cải thiện dãi thông bộ nhớ nhờ nhiều cách tổ chức bộ nhớ mới, hơn là giảm thời gian thâm nhập cho cache. Cache thụ hưởng các tiến bộ về dãi thông bằng cách tăng kích thước của mỗi khối của cache mà không tăng đáng kể trừng phạt thất bại cache.

Người ta dùng các kỹ thuật sau đây để nới rộng dãi thông của bộ nhớ trong:

  • Nới rộng chiều dài ô nhớ trong. Đây là kỹ thuật đơn giản để tăng giải thông bộ nhớ. Thông thường cache và bộ nhớ trong có chiều rộng ô nhớ là chiều rộng 1 từ vì bộ xử lý thâm nhập vào một từ ô nhớ. Nhân đôi, nhân bốn chiều rộng ô nhớ của cache và bộ nhớ trong làm lưu lượng thâm nhập bộ nhớ trong được nhân đôi hay nhân bốn. Vậy cũng phải chi tiêu thêm để nới rộng bus bộ nhớ (là bus nối bộ xử lý với bộ nhớ).

Một ví dụ bộ xử lý có chiều dài ô nhớ trong lớn là bộ xử lý ALPHA AXP 21064 (Hãng DEC). Cache ngoài, bộ nhớ trong và bus bộ nhớ đều có độ rộng là 256 bit.

  • Bộ nhớ đan chéo đơn giản: các IC bộ nhớ có thể được tổ chức thành dãi để đọc hay viết nhiều từ cùng một lúc thay vì chỉ đọc một từ, độ rộng của bus và của cache không thay đổi. Khi gởi nhiều địa chỉ đến nhiều dãi thì ta đọc được nhiều từ cùng một lúc. Bộ nhớ đan chéo cũng cho phép ghi vào bộ nhớ nhiều từ cùng một lúc. Tổ chức bộ nhớ đan chéo đơn giản không rắc rối nhiều so với tổ chức bình thường của bộ nhớ trong vì các dãi có thể dùng chung các đường địa chỉ với bộ điều khiển ô nhớ, và như thế mỗi dãi có thể dùng phần số liệu của bus bộ nhớ. SDRAM và DDR SDRAM là các loại RAM dùng kỹ thuật này
  • Bộ nhớ đan chéo tổ chức thành dãi độc lập: một tổ chức bộ nhớ đan chéo hiệu quả hơn, là cho phép nhiều thâm thập bộ nhớ và như thế cho phép các dãi làm việc độc lập với nhau. Mỗi dãi cần có các đường địa chỉ riêng biệt và đôi khi cần bus số liệu riêng biệt: Trong trường hợp này bộ xử lý có thể tiếp tục công việc của mình trong lúc chờ đợi số liệu (trường hợp thất bại cache). RDRAM là bộ nhớ loại này
  • Tránh xung đột giữa các dãi bộ nhớ. Trong các máy tính đa xử lý và máy tính vectơ, hệ thống bộ nhớ được thiết kế nhằm cho phép nhiều yêu cầu thâm nhập độc lập nhau. Sự hiệu quả của hệ thống tuỳ thuộc vào tần số các trường hợp có yêu cầu độc lập thâm nhập vào các dãi khác nhau. Với sự đan chéo bình thường (hình IV.6), các thâm nhập tuần tự hoặc tất cả các thâm nhập vào các địa chỉ cách biệt nhau một số chẳn, thì vận hành tốt nhưng sẽ gặp rắc rối nếu sự cách biệt giữa các địa chỉ là một số lẻ. Một biện pháp mà các máy tính lớn dùng là làm giảm bớt các trường hợp xung đột tĩnh bằng cách tăng số lượng các dãi. Thí dụ, máy NEC SX/3 chia bộ nhớ trong ra 128 dãi.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Giáo trình kiến trúc máy tính. OpenStax CNX. Jul 30, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10818/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Giáo trình kiến trúc máy tính' conversation and receive update notifications?

Ask