<< Chapter < Page Chapter >> Page >

-Xem hệ thống ngày giờ: ta nhấn chuột vào vị trí ngày giờ góc dưới cùng bên phải của màn hình. Kích đúp vào vị trí đó. Ta xem được ngày tháng và giờ. P.M: là viết tắt của postmeridiem: nghĩa là buổi chiều; A.M: là viết tắt của: ante meridiem: nghĩa là buổi sáng. Muốn chuyển giờ của vùng, ví dụ: không chọnvùng Bangkok, Hanoi, Jakarta; ta chọn vùng (GMT): GreenWeek Mean Time: Dublin, Edinburgh, Lisbon, London

  • Chọn thẻ Time Zone
  • Chọn (GMT): GreenWeek Mean Time: Dublin, Edinburgh, Lisbon, London

-Xem hệ thống loa ta kích đúp chuột vào biểu tượng loa ở góc dưới bên phải màn hình. Ta sẽ được một bảng các thuộc tính như hình dưới đây:

Ta có thể để âm thanh to nhỏ tuỳ thích hoặc mở rộng thêm các thuộc tính khác nhờ các thẻ Properties và thẻAdvanced.

-Các lựa chọn hiển thị màn hình: ta có thểthay đổi font chữ hoặc màu thể hiện ở màn hình hay có thể đặt một ảnh screen saver cho màn hình khi ta đi vắng trong ít phút.

1.Chọn chuột phải ở ngoài màn hình:

2.Chọn thẻ Properties

Ta thấy xuất hiện màn hình như ở dưới đây:

Thẻ Background chính là thẻ để hiển thị màn hình nền, ta chọn một background picture trong các lựa chọn ở dướihoặc có thể lựa chọn từ Browse. Trong ô Picture Display có thể chọn: Center: hình ảnh hiện thị giữa màn hình. Tile: toàn bộ mànhình (giữ nguyên kích thước). Stretch: căng duỗi hình vẽ ra.

Thẻ Screen Saver: ta có thể chọn một bảo vệ màn hình bất kỳ nào do Windows có sẵn hay do ta tự tạo ra với thờigian đợi ở ô: Wait.

Thẻ Appearance cho phép ta chọn font chữ cũng như màu sắc xuất hiện trên màn hình desktop. Ta có thể lựa chọn cáckhả năng từ Scheme, và thẻ Color:

Thẻ Web tức là cho phép ta đưa ra màn hình làm ảnh nền một trang Web yêu thích.

Thẻ Effects cho ta làm việc cũng như thay đổi Icon của các phần chính của Windows như: My Computer, My Document.Tacó thể lựa chọn ở thẻ Visual Efects, hay thẻ Change Icon…

Thẻ Setting chính là thẻ cho phép ta cài đặt độ phân giải màu cho màn hình, và độ thật màu của nó. Điều này sẽảnh hưởng tới màu sắc cũng như độ nét của màn hình.

Trong phần Screen Area ta kéo rê chuột sẽ nhận được các độ phân giải khác nhau: 640 by 480 pixel, 800 by 600pixels, 1024 by 768 pixel, 1152 by 864 pixel (thường ta đặt chế độ phân giải là 800 by 600 pixels).

Trong ô Color ta có thể chọn chế màu: 256 màu, hay 16 bit, 24 bit, 32 bit màu.

Định dạng một đĩa mềm (format)

Định dạng là gi? Là đưa ra khuôn dạng tổ chức của thông tin để lưu trữ, in ra hoặc cho hiển thị trên đĩa (mềm,hoặc cứng). Khuôn dạng các đĩa mềm và các đĩa cứng là hình mẫu các rãnh từ do một trình tiện ích định dạng xếp đặt trên đĩa.

Trước kia, khi mua một đĩa mềm mới, ta thường phải định dạng (format) nó rồi mới dùng được. Ngày nay, nhà sảnxuất đã định dạng đĩa mềm trước khi đưa ra thị trường. Tuy nhiên, trong những trường hợp như: đĩa bị hỏng các rãnh (trace) hay cáccung từ (sector) bị lỗi ta vẫn cần phải định dạng lại đĩa, đôi khi là ta muốn đĩa không lây nhiễm virus sang máy. Ngay cả đối vớitrường hợp ổ đĩa cứng cũng vậy.

Lưu ý: Khi định dạng lại ổ đĩa, mọi dữ liệu trên đĩa sẽ bị mất.

Cách định dạng một đĩa mềm:

  • Vào My Computer
  • Chọn ổ A (nhưng không kích đúp)
  • Bấm phải chuột, chọn Format…

  • Trong cửa sổ Format… có nhiều thẻ để cho ta lựa chọn. Thẻ dung lượng (Capacity), Thẻ tập hệ thống (File system), Thẻ định vịcỡ đơn vị (Allocation unit size), thẻ nhãn (Volume label), thẻ lựa chọn định dạng (Format Options). Nói chung, trong các trường hợpthông thường ta lựa chọn như máy đã định sẵn, và ta chỉ cần chấp nhận, ấn nút Start là xong.

Sau khi công việc hoàn tất ta sẽ được đĩa mềm có định dạng mới.

Sử dụng các chức năng trợ giúp (help)

Trong bất kỳ một chương trình nào hầu như cũng có phần chức năng trợ giúp người dùng (Help) để ta có thể làm việcđược với chương trình. Thông thường, các chương trình có hai chức năng trợ giúp chính và quan trọng: đó là trợ giúp về mặt nội dung(contents) và trợ giúp về mặt chỉ số (index). Khi ta gọi phần trợ giúp nội dung (contents: phím tắt là Alt+H. C), phần trợ giúp sẽhướng dẫn ta lần lượt qua nhiều lĩnh vực:

Còn khi ta gọi phần trợ giúp chỉ số (Index: phím tắt là Alt+H. I), chương trình sẽ xuất hiện một ô nhập liệu đểta gõ phần ta cần tìm kiếm:

Sử dụng Help tốt là một điều rất hữu ích vì mọi vấn đề được người viết chương trình đưa vào Help, ta có thể tựmình nghiên cứu mà không cần sự giúp đỡ của người khác cũng như sách vở.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Ms windows. OpenStax CNX. Sep 24, 2008 Download for free at http://cnx.org/content/col10580/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Ms windows' conversation and receive update notifications?

Ask