<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Hình 11.16 : Hai máy phát làm việc song song tại thanh góp điện áp máy phát

a) Sơ đồ b) Đặc tính điều chỉnh

Trường hợp 2 máy phát làm việc song song nối chung ở thanh góp điện áp máy phát:

Giả thiết các máy phát có đặc tính điều chỉnh như hình 11.16, hai máy phát có chung U’F ứng với I’F1 và I’F2. Khi tải tăng thì UF giảm đến U”F ứng với I”F1 và I”F2 . Để đảm bảo giữ không đổi sự phân phối công suất phản kháng giữa các máy phát làm việc song song theo một tỷ lệ định trước thì điều kiện cần và đủ là ở điểm nối chung các máy phát phải có đặc tính điều chỉnh phụ thuộc.

KPT : Hệ số phụ thuộc, đặc trưng cho độ dốc của đặc tính. KPT nhỏ thì độ dốc đặc tính ít và IF lớn, tức công suất phản kháng phân phối tỷ lệ nghịch với KPTTrường hợp hai máy phát làm việc song song nối chung qua máy biến áp:Nếu các máy phát làm việc song song nối chung qua máy biến áp (hình 11.17) thì mặc dù đặc tính điều chỉnh của chúng là độc lập, tỷ lệ phân phối công suất phản kháng giữa chúng vẫn ổn định vì ở điểm nối chung đặc tính điều chỉnh Hình 11.17 : Hai máy phát làm việc song song nối chung qua máy biến áp

của chúng là phụ thuộc.

UF1 = UF2 = hằng số

UTG = UF1 - IF1.XB1 = UF2 - IF2.XB2  hằng số

Khi công suất phản kháng thay đổi, tức khi IF và tương ứng IF1 và IF2 thay đổi thì UTG thay đổi, do vậy chỉ cần tại điểm nối chung của các máy phát có đặc tính phụ thuộc thì sự phân bố công suất phản kháng giữa chúng là ổn định.

Điều chỉnh điện áp trong mạng phân phối:

Điện áp trên thanh góp hạ áp của trạm (hình 11.18) là:

trong đó: UF : điện áp trên thanh góp đầu cực của máy phát.

U’B : điện áp trên thanh góp cao áp của trạm.

r , x : tổng điện trở tác dụng, phản kháng của đường dây và máy biến áp.

k : tỷ số biến đổi của máy biến áp.

Từ biểu thức trên có thể kết luận rằng, việc điều chỉnh điện áp UB cung cấp cho các hộ tiêu thụ có thể thực hiện được bằng cách:

  • - thay đổi UF (nhờ sử dụng TĐK).
  • - thay đổi tỷ số biến đổi k của máy biến áp
  • - thay đổi công suất phản kháng Q truyền trên đường dây bằng cách điều chỉnh kích từ của máy bù hay động cơ đồng bộ, hoặc đóng cắt bộ tụ bù ở trạm.

Hình 11.18 : Sơ đồ mạng để giải thích nguyên tắc điều chỉnh điện áp

* Tự động điều khiển bộ tụ bù ở trạm:

Xét một sơ đồ điều chỉnh điện áp bằng bộ tụ bù đặt ở trạm giảm áp. Việc điều khiển các bộ tụ được thực hiện theo một chương trình định trước, ví dụ nhờ đồng hồ điện. Trên hình 11.20, khi tiếp điểm của đồng hồ điện ĐH đóng vào một thời điểm đặt trước thì rơle thời gian 1RT tác động đóng tiếp điểm 1RT1, cuộn đóng CĐ có điện, máy cắt đóng lại đưa bộ tụ bù vào làm việc.

Khi đóng máy cắt thì các tiếp điểm phụ liên động của nó cũng chuyển mạch để mở mạch cuộn dây rơle 1RT và đóng mạch cuộn dây rơle 2RT sẵn sàng cho thao tác cắt bộ tụ ra sau đó.

Hình 11.20 : Sơ đồ tự động đóng cắt bộ tụ bù

  • Đến thời điểm công suất phản kháng tiêu thụ giảm xuống thì tiếp điểm ĐH lại khép, rơle thời gian 2RT làm việc và máy cắt sẽ cắt ra.
  • Hai rơle thời gian 1RT và 2RT cần có thời gian đóng trễ nhằm mục đích mỗi lần đóng tiếp điểm ĐH chỉ kèm theo một thao tác đóng hoặc cắt bộ tụ.
  • Khi bảo vệ BV của bộ tụ tác động thì rơle RG có điện, tiếp điểm RG2 đóng lại để tự giữ, tiếp điểm RG3 mở mạch cuộn đóng CĐ của máy cắt, tiếp điểm RG1 đóng đưa điện vào cuộn cắt CC và máy cắt sẽ cắt bộ tụ ra. Nút ấn N để giải trừ tự giữ của rơle RG.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Bảo vệ rơ le và tự động hóa. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10749/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Bảo vệ rơ le và tự động hóa' conversation and receive update notifications?

Ask