<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Nhằm thúc đẩy sự trưởng thành của lá, giảm sự ra đọt và thúc đẩy quá trình hình thành mầm hoa, phân MPK (0-52-34) thường được áp dụng 1 đến 2 tháng trước khi hình thành mầm hoa (Muchjajib, 1990).

Báng 8.2 Thời kỳ phát triển và công thức phân cho cây chôm chôm ở Thái Lan

Thời kỳ phát triển Công thức phân
Trước khi ra hoa NPK (8-24-24) hoặc 10-52-17 hoặc 15-30-15, MKP (0-52-34)
Ra hoa NPKCa (12-12-17-2), (+ vi lượng nếu cần)
Sau khi đậu trái NPK (1:1:1) + vi lượng và phân hữu cơ
9 tuần sau khi đậu trái NPKCa (12-12-17-2) hoặc 8-24-24 và 0-0-50
Sau khi thu hoạch NPK (15-15-15) + Uré hoặc SA và phân hữu cơ
Nguồn: Muchjajib (1990)

* Tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre

Nhà vườn áp dụng biện pháp xử lý chôm chôm ra hoa trong mùa nghịch thường là những nhà vườn áp dụng biện pháp thâm canh cao nên vấn đề sử dụng phân bón để đạt được tỉ lệ ra hoa cao rất được nhà vườn quan tâm. 100% hộ điều tra điều bón phân 6 lần/vụ theo các giai đoạn phát triển của cây là thúc ra đọt (3 lần), trước khi ra hoa và phát triển trái (2 lần) (Bảng 8.3). Tổng lượng phân bón trong giai đoạn thúc ra đọt trung bình gần 600 g/cây cao hơn so với giai đoạn ra hoa và phát triển trái trung bình 300 g/cây. Tỉ lệ N:PK giữa các lần bón cũng có sự khác biệt. Tỉ lệ phân N cao (từ 2,5-2,9) được nhà vườn áp dụng trong thời kỳ kích thích ra đọt nhưng trong giai đoạn ra hoa - đậu trái và phát triển trái tỉ lệ phân đạm giảm còm 1,4 - 2,2. Việc sử dụng lượng phân N cao trong giai đoạn thúc ra đọt vì nhà vườn cho rằng đọt ra mập, mạnh sẽ giúp cây ra hoa tốt. Đây cũng là biện pháp làm tăng khả năng dự trữ chất dinh dưỡng của cây. Giai đoạn 10-15 ngày trước khi thu hoạch nhà vườn thường phun Nitrate kali để làm tăng phẩm chất trái.

Việc phát triển thân lá thông qua việc ra đọt non giúp cho cây tăng nguồn dự trữ, tuy nhiên có nhiều tác giả cho rằng sự ra hoa đòi hỏi phải có giảm sự sinh trưởng, do đó việc bón nhiều phân đạm làm cho cây sinh trưởng mạnh có thể làm giảm tỉ lệ ra hoa. Phân tích sự tương quan giữa lượng phân đạm bón trong thời kỳ thúc ra đọt tương quan nghịch với tỉ lệ ra hoa trong mùa nghịch (Hình 4.1, 4.2, 4.3 và 4.4).

Tóm lại, việc sử dụng phân bón của nhà vườn khi kích thích cho chôm chôm ra hoa mùa nghịch khá hợp lý, bón theo các thời kỳ phát triển của cây cũng như có thay đổi tỉ lệ phân bón ở từng thời kỳ. Tuy nhiên, việc bón nhiều phân đạm trong giai đoạn thúc ra đọt có thể làm cho tỉ lệ ra hoa trong mùa nghịch bị giảm.

Bảng 8.3 Thời kỳ bón phân và liều lượng phân/cây (g ± Se) cho chôm chôm được điều tra tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre (Châu Trùng Dương, 2005)

Thời kỳ bón
Lượng phân (g/cây ± Se) Tỉ lệ giữa các loại phân
N P2O5 K2O N P2O5 K2O
Sau thu hoạch 261,0 ± 25,7 219,1 ± 26,3 103,9 ± 63,9 2,5 2,1 1,0 Cơi 2 263,7 ± 23,0 201,2 ± 24,3 103,9 ± 63,9 2,5 1,9 1,0 Cơi 3 268,7 ± 24,7 222,9 ± 29,0 91,5 ± 27,7 2,9 2,4 1,0 Ra hoa-đậu trái 159,1 ± 17,6 129,1 ± 18,7 72,5 ± 19,2 2,2 1,8 1,0 Thúc trái 1 117,3 ± 16,8 125,8 ± 20,0 61,4 ± 14,3 1,9 2,0 1,0 Thúc trái 2 115,6 ± 14,2 124,3 ± 18,4 84,7 ± 23,1 1,4 1,5 1,0

* Tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long

Tương tự như nhà vườn ở huyện Chợ Lách, nhà vườn trồng Chôm Chôm ở huyện Long Hồ cũng bón phân 6 lần/vụ theo các giai đoạn sinh trưởng cây là thúc ra đọt (3 lần), trước khi ra hoa và thúc trái (2 lần). Nhằm giúp cho cây hồi phục sau khi thu hoạch, tăng nguồn dự trữ năng lượng cho vụ sau nên nhà vườn bón phân thúc ra đọt với lượng phân cao (500 g NPK/cây/lần) so với thời kỳ ra hoa và phát triển trái (270 - 360 g NPK/cây/lần). Tổng lượng phân bón/cây/năm trung bình là 2,28 kg so với khuyến cáo của Trần Thượng Tuấn (1994) khoảng 2 kg/cây/năm là thích hợp. Tỉ lệ phân NPK cũng có khác biệt giữa các thời kỳ bón, trong đó thời kỳ thúc ra đọt tỉ lệ phân N biến động từ 2,7-2,9 lần trong khi ở giai đoạn ra hoa và phát triển trái tỉ lệ phân N từ 1,4-1,9 (Bảng 8.4).

Phân tích hồi qui nhiều chiều giữa tỉ lệ ra hoa trong mùa nghịch (Y) với một số biện pháp canh tác như lượng phân đạm, lân và kali bón trước khi xử lý ra hoa và thời gian xiết nước (tổng cộng có 8 biến) cho thấy lượng phân đạm bón kích thích ra đọt lần ba (X2) và thời gian xiết nước (X1) là hai biến dự đoán tốt nhất cho mô hình theo phương trình hồi qui Y = 1,22 X1 + 0,035 X2 + 4,792 (R2 = 0,748*, F = 11,84**, t-test hệ số hồi qui: X1 = 4,79**, X2 = 2,99*). Điều này cho thấy lượng phân đạm bón trước khi xử lý ra hoa, thời gian xiết nước là hai yếu tố có liên quan đến việc xử lý chôm chôm ra hoa trong mùa nghịch.

Tóm lại, mặc dù là hai địa phương khác nhau nhưng có lẽ do nằm trên cùng một cù lao nên biện pháp xử lý chôm chôm ra hoa mùa nghịch của nhà vườn huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre và huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long tương tự nhau. Biện pháp xử lý chôm chôm ra hoa mùa nghịch được áp dụng chủ yếu là tạo sự khô hạn bằng cách xiết nước triệt để trong mương vườn kết hợp với đậy màng phủ plastic nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của nước mưa vào vùng rễ. Trước khi kích thích ra hoa cây chôm chôm được bón phân thúc ra ba “cơi” đọt với lượng phân 500 - 600 g phân NPK/cây/lần với tỉ lệ N:P:Ktrung bình là 2,5:2,0:1,0. Thời gian xử lý ra trong tháng Sáu đến tháng Bảy khi có những đợt khô hạn ngắn. Phân tích mối tương quan giữa tỉ lệ ra hoa với các biện pháp canh tác cho thấy lượng phân đạm trong thời kỳ thúc ra đọt và thời gian xiết nước là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ra hoa. Điều nầy cho thấy rằng cây sinh trưởng quá mạnh sẽ làm giảm sự ra hoa và biện pháp làm giảm sự sinh trưởng như xiết nước có tác dụng thúc đẩy sự ra hoa. Tindall (1994) cũng cho biết ở những vùng có lượng mưa tương đối đều sự ra hoa thường không ổn định và cường độ ra hoa phụ thuộc vào thời gian tạo stress khô hạn.

Bảng 8.4 Thời kỳ bón phân và liều lượng phân/cây (g ± Se) cho chôm chôm được điều tra tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Châu Trùng Dương, 2005)

Thời kỳ bón
Lượng phân (g/cây ± Se) Tỉ lệ giữa các loại phân
N P2O5 K2O N P2O5 K2O
Sau thu hoạch 243,7 ± 27,0 194,3 ± 25,6 83,8 ± 21,1 2,9 2,3 1 Cơi 2 243,7 ± 27,0 207,1 ± 21,9 91,3 ± 16,3 2,7 2,3 1 Cơi 3 238,0 ± 25,3 214,3 ± 20,3 85,4 ± 14,9 2,8 2,5 1 Ra hoa - đậu trái 105,3 ± 11,3 110,2 ± 15,1 56,7 ± 10,0 1,9 1,9 1 Thúc trái 1 124,6 ± 20,7 151,3 ± 38,2 73,5 ± 12,0 1,7 2,1 1 Thúc trái 2 134,8 ± 20,3 133,4 ± 13,8 94,0 ± 17,0 1,4 1,4 1

Đào Thị Bé Bảy, Nguyễn Huy Cường, Lê Minh Tâm và Phạm Ngọc Liễu, 2005. Kết quả tuyển chọn chôm chôm Rong Riêng. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ rau hoa quả năm 2003-2004. Nxb Nông Nghiệp, tr. 88-98.

Đặc điểm ra hoa và cấu tạo hoa146

Sinh lý sự ra hoa148

Sự ra hoa148

Sự đậu trái và rụng trái non150

Quá trình phát triển trái chôm chôm151

Yếu tố ảnh hưởng lên sự ra hoa153

Giống153

Tuổi lá153

Thời tiết154

Khả năng dự trữ dinh dưỡng154

Chất điều hoà sinh trưởng155

Biện pháp kích thích ra hoa 155

Biện pháp canh tác155

Xử lý ra hoa bằng hoá chất157

Hạn chế sự rụng trái non159

Phân bón cho chôm chôm 159

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Xử lý ra hoa. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10800/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Xử lý ra hoa' conversation and receive update notifications?

Ask