<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Do phụ tải luôn thay đổi theo thời gian dẫn đến điện áp của hệ thống điện cũng thay đổi theo. Để giữ cho điện áp trên các dây dẫn nằm trong giới hạn cho phép người ta điều chỉnh điện áp một hoặc hai phía của MBA bằng cách đặt bộ phân áp vào MBA nói chung là đặt phía cao áp để điều chỉnh mềm hơn. Khi tỉ số vòng N bằng tỉ số điện áp định mức ta nói đó là tỉ lệ đồng nhất. Khi chúng không bằng ta nói tỉ lệ là không đồng nhất. Bộ điều áp có hai loại:

-Bộ điều áp dưới tải

-Bộ điều áp không tải

Bộ điều áp dưới tải có thể điều chỉnh tự động hoặc bằng tay, khi điều chỉnh bằng tay phải dựa vào kinh nghiệm và tính toán trào lưu công suất trước đó. Tỉ số đầu phân áp có thể là số thực hay số phức trong trường hợp là số phức điện áp ở hai phía khác nhau về độ lớn và góc pha. MBA này gọi là MBA chuyển pha.

3.3.4. Máy biến áp có tỉ số vòng không đồng nhất:

Chúng ta xét trường hợp tỉ số vòng không đồng nhất là số thực cần xét hai vấn đề sau:

- Giá trị tương đối của tổng trở nối tiếp của MBA đặt nối tiếp trong máy biến áp lý tưởng cho phép có sự khác nhau trong điện áp, tỉ lệ không đồng nhất được mô tả trên sơ đồ bằng chữ a và giả thiết rằng a nằm xung quanh 1 (a size 12{<>} {} 1)

- Giả thiết tổng trở nối tiếp của MBA không đổi khi đầu phân áp thay đổi vị trí.

MBA không đồng nhất được mô tả theo hai cách như hình 3.14, tổng dẫn nối tiếp trong hai cách có quan hệ là Y1’ = Y1/a2.

p(2)qqpY’1a:1Y1a:1Hình 3.14 : Hai cách giới thiệu máy biến áp không đồng nhất(1)

a:1Y1qpaHình 3.15 : Sơ đồ tương đương của MBA không đồng nhấtVới tỉ lệ biến áp bình thường là a:1 phía a gọi là phía điều áp. Vì vậy trong sơ đồ 1 tổng dẫn nối tiếp được nối đến phía 1 còn sơ đồ 2 thì được nối đến phía a.

Xét hình 3.15 của MBA không đồng nhất ở đây tổng trở nối tiếp được nối đến phía đơn vị của bộ điều áp.

Mạng hai cửa tương đương của nó là:

Ở nút p:

I pq = ( V p aV q ) Y 1 / a 2 = V p Y 1 a 2 V q Y 1 a alignl { stack { size 12{I rSub { size 8{ ital "pq"} } = \( V rSub { size 8{p} } - ital "aV" rSub { size 8{q} } \) Y rSub { size 8{1} } /a rSup { size 8{2} } } {} #~``= { {V rSub { size 8{p} } Y rSub { size 8{1} } } over {a rSup { size 8{2} } } } - { {V rSub { size 8{q} } Y rSub { size 8{1} } } over {a} } ~ {} } } {} (3.37)

p0q0Y1Y2Y3(a)p0q0(b)Y1/a

IpqI’pqIpqI’pqIpqaY’1I’pqp0q0(1-a)Y’1a(a-1)Y’1(c)Hình 3.16 : Sơ đồ tương đương của MBA không đồng nhất +-Vp+-Vq+-Vp+-Vq+-Vp+-VqỞ nút q:

I pq ' = ( V q ) Y 1 = V q . Y 1 V p . Y 1 a alignl { stack { size 12{I rSub { size 8{ ital "pq"} } rSup { size 8{'} } = \( V rSub { size 8{q} } - {V rSub { size 8{p} } } wideslash {a} \) Y rSub { size 8{1} } } {} #~``=V rSub { size 8{q} } ` "." `Y rSub { size 8{1} } - { {V rSub { size 8{p} } ` "." `Y rSub { size 8{1} } } over {a} } ~ {} } } {} (3.38)

Ở sơ đồ hình 3.16a ta có:

Ipq = VpY2 + (Vp-Vq)Y1 (3.39)

I’pq = VqY3 + (Vq-Vp)Y1 (3.40)

Đồng nhất (3.39) và (3.40) với (3.37) và (3.38) ta được:

Y1 + Y2 = Y1/a2

Y1 =Y1/a

Y1 + Y3 = Y1

Giải ra ta được: Y 1 = Y 1 a ; Y 2 = Y 1 a 2 Y 1 a ; Y 3 = Y 1 Y 1 a size 12{Y rSub { size 8{1} } = { {Y rSub { size 8{1} } } over {a} } ;~Y rSub { size 8{2} } = { {Y rSub { size 8{1} } } over {a rSup { size 8{2} } } } ` - { {Y rSub { size 8{1} } } over {a} } ;~Y rSub { size 8{3} } =`Y"" lSub { size 8{1} } ` - { {Y rSub { size 8{1} } } over {a} } } {}

Sơ đồ là hình 3.16b. Chú ý tất cả tổng dẫn trong sơ đồ tương đương là hàm của tỉ số vòng a. Và dấu liên hợp giữa Y2 và Y 3 luôn ngược. Ví dụ: Nếu Y1 là điện kháng a>1; Y2 là điện kháng; Y3 là điện dung; nếu a<1; Y2 là dung kháng và Y3 là điện kháng.

Sơ đồ hình 3.16c là sơ đồ tương đương theo Y’1 khi a  1 thì tổng trở mạch rẽ   và tổng dẫn nối tiếp tiến đến Y1.

3.3.5. Máy biến áp chuyển pha:

Trong hệ thống điện liên kết có mạch vòng hay đường dây song song, công suất thật truyền trên đường dây được điều khiển bằng máy biến áp chuyển pha, MBA có tỉ số vòng là số phức thì độ lớn và góc pha điện áp phụ thuộc vào vị trí của bộ điều áp.

Khi cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp được quấn trên cùng một lõi thì chúng có cùng pha và tỉ lệ phân áp là thực. Tuy nhiên trong máy biến áp từ ngẫu chuyển pha cuộn sơ cấp và cuộn thứ cấp được bố trí tùy theo độ lệch pha để khi thay đổi đầu phân áp thì góc pha cũng thay đổi theo. Sơ đồ minh họa ở hình 3.17a, sơ đồ đơn giản hóa chỉ có một pha của MBATN chuyển pha là đầy đủ để cho gọn gàng, dễ thấy cuộn dây thứ 2 của pha a bị làm lệch điện áp đi 900 so với pha a.

Ở sơ đồ vectơ hình 3.17b khi đầu phân áp chạy từ R  A thì điện áp thay đổi từ zero đến aa’ kết quả là điện áp thứ cấp thay đổi từ oa đến oa’.

abRARa’AcRAaa’cb’bc’(a)(b)Hình 3.17 : Máy biến áp từ ngẫu chuyển pha gồm cả ba phaSơ đồ đấu dâySơ đồ vectơ

Như hình 3.17 ta thấy rằng điện áp ở cuộn nối tiếp cao hơn bình thường cho phép công suất lớn hơn chạy trên đường dây nghĩa là: Thay vì lắp máy biến áp thường ta lắp máy biến áp chuyển pha sẽ cho phép nâng cao điện áp cấp và đường dây mang tải nhiều hơn.

3.3.6. Máy biến áp ba cuộn dây.

Máy biến áp ba cuộn dây sử dụng trong những trường hợp cần cung cấp cho phụ tải ở hai cấp điện áp từ một cuộn dây cung cấp. Hai cuộn dây này gọi là cuộn thứ hai và cuộn thứ ba (hình 3.18). Cuộn thứ 3 ngoài mục đích trên còn có mục đích khác, chẳng hạn được nối vào tụ để chặn sóng bậc 3. Trên sơ đồ ta ký hiệu 11’ là cuộn sơ cấp (P), 22’ là cuộn thứ 2 (S), 33’ là cuộn thứ 3 (T).

’’PS’THình 3.18 : Máy biến áp ba cuộn dây

Các tham số đo được từ thí nghiệm là:

ZPS: Là tổng trở cuộn sơ cấp khi ngắn mạch cuộn 2 và hở mạch cuộn 3

ZPT: Là tổng trở cuộn sơ cấp khi ngắn mạch cuộn 3 và hở mạch cuộn 2

Z’ST: Là tổng trở cuộn thứ cấp khi cuộn sơ cấp hở mạch và cuộn 3 ngắn mạch

Z’ST’ quy đổi về phía sơ cấp là: Z ST = N P N S 2 . Z ' ST size 12{Z rSub { size 8{ ital "ST"} } = left ( { {N rSub { size 8{P} } } over {N rSub { size 8{S} } } } right ) rSup { size 8{2} } "." `Z' rSub { size 8{ ital "ST"} } } {}

Sơ đồ tương đương của MBA ba cuộn dây hình 3.19 ZPS, ZPT, ZST, quy đổi về phía sơ cấp. Theo cách đo ngắn mạch ta có:

ZPS = ZP + ZS (3.41)

ZPT = ZP + ZT (3.42)

ZST = ZS + ZT (3.43)

Trừ (3.42) đi (3.43) ta có:

ZPT - ZST = ZP - ZS (3.44)

Từ (3.41) và (3.44) ta có:

ZP =1/2 (ZPS + ZPT -ZST) (3.45)

ZS =1/2 (ZPS + ZST -ZPT) (3.46)

ZT =1/2 (ZST + ZPT - ZPS) (3.47)

ZpZSZT’Hình 3.19 : Sơ đồ tương đương của MBA ba cuộn dây

Bỏ qua tổng trở mạch rẽ nên nút đất q tách rời đầu cực 1 nối với nguồn cung cấp, đầu cực 2 và 3 nối đến tải, nếu cuộn 3 dùng để chặn sóng hài thì thả nổi.

3.3.7. Phụ tải:

Chúng ta nghiên cứu về phụ tải liên quan đến trào lưu công suất và ổn định. Điều quan trọng là phải biết sự thay đổi của công suất tác dụng và công suất phản kháng theo điện áp. Ở các nút điển hình các loại tải gồm có:

- Động cơ không đồng bộ 5070 %

- Nhiệt và ánh sáng 2030 %

- Động cơ đồng bộ 510 %

Để tính chính xác người ta dùng đặc tính P-V và Q-V của từng loại tải nhưng xử lý phân tích rất phức tạp. Vì vậy người ta đưa ra ba cách giới thiệu chính về tải dùng cho mục đích phân tích.

- Giới thiệu theo công suất không đổi: Cả lượng MVA và MVAR đều bằng hằng số thường dùng để nghiên cứu trào lưu công suất.

- Giới thiệu theo dòng điện không đổi: Dòng điện tải I trong trường hợp này được tính

I = P jQ V V ( θ Φ ) size 12{I= { {P - ital "jQ"} over {V} } \lline V \lline ∠ \( θ - Φ \) } {}

Ở đó V = |V|q và  = tan-1 (Q/P) là góc hệ số công suất, độ lớn của I được giữ không đổi.

- Giới thiệu theo tổng trở không đổi: Đây là cách giới thiệu thường xuyên khi nghiên cứu ổn định nếu lượng MVA và MVAR đã biết và không đổi thì tổng trở tải tính như sau:

Z = V I = V 2 P jQ size 12{Z= { {V} over {I} } = { { \lline V \lline rSup { size 8{2} } } over {P - ital "jQ"} } } {}

Và tổng dẫn:

Y = 1 Z = P jQ V 2 size 12{Y= { {1} over {Z} } = { {P - ital "jQ"} over { \lline V \lline rSup { size 8{2} } } } } {}

3.4. KẾT LUẬN:

Trong chương này ta xem xét các phần tử của hệ thống điện như đường dây truyền tải, biến áp, phụ tải. Mô hình hóa chúng trong hệ thống điện với trạng thái ổn định đủ để nghiên cứu các trạng thái cơ bản của hệ thống: Ngắn mạch, phân bố dòng chảy công suất, và ổn định quá độ.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Giáo trình giải tích mạng điện. OpenStax CNX. Jul 30, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10815/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Giáo trình giải tích mạng điện' conversation and receive update notifications?

Ask