<< Chapter < Page Chapter >> Page >

93:      <<(Minute<10 ? "0" : "")<<Minute<<":"

94:      <<(Second<10 ? "0" : "")<<Second

95:      <<(Hour<12 ? " AM" : " PM");

96: }

97:

100: int main()

101: {

102: Time T;

103:

104: // Các lời gọi móc nối vào nhau

105: T.SetHour(18).SetMinute(30).SetSecond(22);

106: cout<<"Military time: ";

107: T.PrintMilitary();

108: cout<<endl<<"Standard time: ";

109: T.PrintStandard();

110: cout<<endl<<endl<<"New standard time: ";

111: // Các lời gọi móc nối vào nhau

112: T.SetTime(20, 20, 20).PrintStandard();

113: cout<<endl;

114: return 0;

115: }

Các hàm thành viên SetTime(), SetHour(), SetMinute() và SetSecond() mỗi hàm đều trả về *this với kiểu trả về là Time&. Toán tử chấm liên kết từ trái sang phải, vì vậy biểu thức:

T.SetHour(18).SetMinute(30).SetSecond(22);

Đầu tiên gọi T.SetHour(18) thì trả về một tham chiếu tới đối tượng T là giá trị của lời gọi hàm này. Phần còn lại của biểu thức được hiểu như sau:

T.SetMinute(30).SetSecond(22);

T.SetMinute(30) gọi thực hiện và trả về tương đương của T. Phần còn của biểu thức là:

T.SetSecond(22);

Chúng ta chạy ví dụ 3.18 , kết quả ở hình 3.19

Hình 3.19: Kết quả của ví dụ 3.18

Các đối tượng được cấp phát động

Các đối tượng có thể được cấp phát động giống như các dữ liệu khác bằng toán tử new và delete. Chẳng hạn:

Time *TimePtr = new Time(1,20,26);

……………..

delete TimePtr;

Toán tử new tự động gọi hàm constructor ,và toán tử delete tự động gọi destructor.

Các thành viên tĩnh của lớp

Bình thường, mỗi đối tượng của một lớp có bản sao chép của chính nó của tất cả các thành viên dữ liệu của lớp. Trong các trường hợp nhất định chỉ có duy nhất một bản chép thành viên dữ liệu đặc biệt cần phải dùng chung bởi tất cả các đối tượng của một lớp. Một thành viên dữ liệu tĩnh được sử dụng cho những điều đó và các lý do khác. Một thành viên dữ liệu tĩnh biểu diễn thông tin toàn lớp (class-wide). Khai báo một thành viên tĩnh bắt đầu với từ khóa static.

Mặc dù các thành viên dữ liệu tĩnh có thể giống như các biến toàn cục, các thành viên dữ liệu tĩnh có phạm vi lớp. Các thành viên tĩnh có thể là public, private hoặc protected. Các thành viên dữ liệu tĩnh phải được khởi tạo một lần (và chỉ một lần) tại phạm vi file. Các thành viên lớp tĩnh public có thể được truy cập thông qua bất kỳ đối tượng nào của lớp đó, hoặc chúng có thể được truy cập thông qua tên lớp sử dụng toán tử định phạm vi. Các thành viên lớp tĩnh private và protected phải được truy cập thông qua các hàm thành viên public của lớp hoặc thông qua các friend của lớp. Các thành viên lớp tĩnh tồn tại ngay cả khi đối tượng của lớp đó không tồn tại. Để truy cập một thành viên lớp tĩnh public khi các đối tượng của lớp không tồn tại, đơn giản thêm vào đầu tên lớp và toán tử định phạm vi cho thành viên dữ liệu. Để truy cập một thành viên lớp tĩnh private hoặc protected khi các đối tượng của lớp không tồn tại, một hàm thành viên public phải được cung cấp và hàm phải được gọi bởi thêm vào đầu tên của nó với tên lớp và toán tử định phạm vi.

Ví dụ 3.19: Chương trình sau minh họa việc sử dụng thành viên dữ liệu tĩnh private và một hàm thành viên tĩnh public.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Lập trình hướng đối tượng. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10794/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Lập trình hướng đối tượng' conversation and receive update notifications?

Ask