<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Chọn dung tích thùng chân không sao cho bơm chân không làm việc không quá 4 lần trong một giờ và dung tích thùng không được quá 1,6 m3 . Năng suất của bơm chân không ( m3/ph ) được tính theo công thức sau:

Q = p a W k T ( p a 1, 15 p ck ) size 12{ { { { size 24{p} } rSub { size 8{a cdot W cdot k} } } over {T \( { size 24{p} } rSub { size 8{a} } -1,"15" { size 24{p} } rSub { size 8{"ck"} } \) } } } {} ( 10 - 4 )

Trong đó: p a size 12{ { size 24{p} } rSub { size 8{a} } } {} - áp suất khí quyển ( at );

p ck size 12{ { size 24{p} } rSub { size 8{ ital "ck"} } } {} - áp suất (chân không) cần được tạo ra trong phần chảy của bơm ( at ),

một cách gần đúng lấy bằng hiệu số giữa trục BXCT và mực nưóc nhỏ nhất ở nguồn;

W - dung tích của ống hút và ống đẩy trước van cộng với dung tích vỏ bơm, ( m3 );

T - thời gian cần để tạo chân không yêu cầu, T = 2 ... 10 phút;

k - hệ số an toàn, k = 1,1 ... 1,15.

Cần chọn số lượng bơm chân không không nhỏ hơn 2 ( một để dự phòng ).Hệ thống dẫn chân không không nên làm dạng nối và với số lượng chỗ nối bích ít nhất. Đường kính ( mm ) ống nên xác định theo công thức d = ( 35 ... 45 ) Q ( Q là lưu lượng của bơm chân không, m3/ph ).

Hệ thống cứu hỏa

Hệ thống phòng cháy chữa cháy gồm các thiết bị phát hiện và dập tắt hỏa hoạn bằng nước ( cung cấp nước chữa cháy cả trong lẫn ngoài nhà máy ) hoặc bằng các phương tiện khác ( dùng khí ga, dùng bọt chữa cháy, dùng cát ..v.v.. ). Không cần đặt hệ thống cấp nước chữa cháy bên ngoài nhà máy của trạm bơm nhỏ và trung bình với thể tích nhà máy  1.000 m3 và điều kiện kết cấu bao che được làm bằng vật liệu chịu lửa cấp I và II. Đối với trạm bơm lớn hơn, cần phải đặt bể chứa nước phụ bên ngoài nhà để chữa cháy.

Hình 10 - 17 là sơ đồ các đường ống của hệ thống cứu hỏa ở trạm bơm loại lớn. Nước chữa cháy do hai máy bơm 3 bơm từ bể chữa 1 hoặc bơm từ các đường ống 2 của hệ thống cấp nước kỹ thuật. Các máy bơm 3 đưa nước vào đường ống dẫn chính 13 đặt dọc theo cả nhà máy, đặt cùng cao trình tầng một bên ngoài các buồng máy điện chính.

Nước từ đường ống 13 dẫn vào : vòi cứu hỏa 12 của các buồng máy điện; vào ống rót buồng cầu thang máy; vào các đường ống phân phối 7 của hệ thống vòi xối; vào các thiết bị tưới 8 để dập tắt lửa bằng tia phun bụi trong các hầm cáp, các tầng và kênh; vào ống 11 để dập tắt lửa trong các động cơ điện lớn; vào đường ống 9 để tích sơ bộ bể lắng hoặc bể lọc của hệ thống cấp nước kỹ thuật .

1- Bể chứa; 2, 7, 9, 13- các đường ống: của hệ thống cấp nước kỹ thuật, phân phối doc̣ kênh dẫn cáp, để tích sơ bộ bể lắng hoặc hệ thống lọc nước của hệ thống cấp nước kỹ thuật, đường ống chính; 3- bơm cứu hỏa; 4- vòi cứu hỏa buồng thang máy; 5, 6, 12- các van cứu hỏa: bên ngoài, bên trong, buồng máy điện; 8- đến các thiết bị tưới; 10- tháo nước rò; 11- ống để dập tắt lửa của động cơ điện.

Cần có hai máy bơm cứu hỏa trở lên ( có một dự phòng ). Các bơm này cần đặt thấp hơn mực nước thấp nhất của nguồn. Thời gian khởi động máy bơm cứu hỏa không lớn hơn 5 phút sau khi nhận tín hiệu và cần phải có hai nguồn cấp điện độc lập hoặc dùng một bơm lấy điện từ lưới và một bơm với động cơ đốt trong.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask