<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Hình 13 - 1. Các biểu đồ lưu lượng của trạm.

Hình 13 - 2. Các sơ đồ nối ống đẩy của trạm bơm.

- Biểu đồ a và sơ đồ a:

q p . t = Q ( t 1 + 2 t 2 + t 3 ) / ( 3T ) 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } =Q nroot { size 8{3} } { \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } +2 { size 24{t} } rSub { size 8{2} } + { size 24{t} } rSub { size 8{3} } \) / \( 3T \) } } {} ( 13 - 7 )

- Biểu đồ a và sơ đồ  :

q p . t = Q ( t 1 + 8 t 2 + t 3 ) / T 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } =Q nroot { size 8{3} } { \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } +8 { size 24{t} } rSub { size 8{2} } + { size 24{t} } rSub { size 8{3} } \) /T} } {} ( 13 - 8 )

- Biểu đồ  và sơ đồ b :

q p . t = Q ( t 1 + 2 t 2 + 3 t 3 + 2 t 4 + t 5 ) / ( 4T ) 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } =Q nroot { size 8{3} } { \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } +2 { size 24{t} } rSub { size 8{2} } +3 { size 24{t} } rSub { size 8{3} } +2 { size 24{t} } rSub { size 8{4} } + { size 24{t} } rSub { size 8{5} } \) / \( 4T \) } } {} ( 13 - 9 )

- Biểu đồ  và sơ đồ :

q p . t = Q ( t 1 + 2 t 2 + 9 t 3 + 2 t 4 + t 5 ) / ( 2T ) 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } =Q nroot { size 8{3} } { \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } +2 { size 24{t} } rSub { size 8{2} } +9 { size 24{t} } rSub { size 8{3} } +2 { size 24{t} } rSub { size 8{4} } + { size 24{t} } rSub { size 8{5} } \) / \( 2T \) } } {} ( 13 - 10 )

- Biểu đồ  và sơ đồ  :

q p . t = Q 2 t 1 + 8t 2 + 27 t 3 + 8 t 4 + t 5 T 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } = { {Q} over {2} } nroot { size 8{3} } { { { { size 24{t} } rSub { size 8{1} } + { size 24{8t} } rSub { size 8{2} } +"27" { size 24{t} } rSub { size 8{3} } +8 { size 24{t} } rSub { size 8{4} } + { size 24{t} } rSub { size 8{5} } } over {T} } } } {} ( 13 - 11 )

- Biểu đồ b và sơ đồ e :

q p . t = Q 2 t 1 + 8 t 2 + 27 t 3 + 64 t 4 + 27 t 5 + 8 t 6 + t 7 T 3 size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } = { {Q} over {2} } nroot { size 8{3} } { { { { size 24{t} } rSub { size 8{1} } +8 { size 24{t} } rSub { size 8{2} } +"27" { size 24{t} } rSub { size 8{3} } +"64" { size 24{t} } rSub { size 8{4} } +"27" { size 24{t} } rSub { size 8{5} } +8 { size 24{t} } rSub { size 8{6} } + { size 24{t} } rSub { size 8{7} } } over {T} } } } {} ( 13 - 12 )

Việc tính toán đường kính kinh tế ống tiến hành theo các bước sau:

+ Định ra một số phương án đường kính ống đẩy có thể;

+ Tính toán lưu lượng q p . t size 12{ { size 24{q} } rSub { size 8{p "." t} } } {} trong ống, và theo đó đối với mỗi phương án tiến hành xác định điện năng tổn thất trong ống theo công thức ( 13 - 5 );

+ Tính chi phí quy dẫn đối với từng phương án theo công thức ( 13 - 3 );

Chọn ra đường kính ống kinh tế là đường kính có chi phí quy dẫn nhỏ nhất.

Chọn vị trí đặt nhà máy bơm.

Đặc trưng dẫn nước : kênh dẫn ( khi lấy nước từ kênh chính và từ hồ ) hoặc không có kênh dẫn ( khi lấy nước từ sông ) có ảnh hưởng đến việc chọn vị trí đặt nhà máy của trạm bơm.

Khi lấy nước từ sông, nhà máy có thể được bố trí ở lòng sông, trên bờ hoặc cắt vào bờ ( khi điều kiện địa chất thuận lợi và lượng bùn cát trên sông ít ). Khi cắt nhà máy vào bờ sẽ giảm được chiều dài của đường ống áp lực, nhưng lại làm tăng kích thước của kênh dẫn.

Khi trạm có kênh dẫn thì vị trí đặt nhà máy được chọn phụ thuộc vào điều kiện địa chất nơi đặt nhà máy, phụ thuộc kết cấu kênh , vào vật liệu xây tường , vào điều kiện lắp đặt và làm việc của đường ống áp lực. Trên tuyến cấp nước cần đưa ra vài phương án bố trí nhà máy để tính toán so sánh.

Vị trí sơ bộ của trạm có thể nhận theo độ sâu khối đào của kênh dẫn, độ sâu nhà máy phụ thuộc vào tổng lưu lượng cần bơm. Ví dụ khi lưu lượng của trạm là 10 m3/s thì chiều sâu khối đào nhà máy có thể lấy chừng 10 m.

Đối với mỗi phương án, tính ra đầu tư xây dựng kênh dẫn và đường ống áp lực, giá thành điện năng để bơm nước tương ứng với biểu đồ yêu cầu dùng nước và tính chi phí quy dẫn. Cuối cùng phương án nào có chi phí quy dẫn nhỏ nhất sẽ là phương án được chọn và vị trí đặt nhà máy của phương án đó là có lợi.

Tính toán thủy năng của công trình.

Tính toán thủy năng của trạm bơm nhằm xác định ra lượng nước ( tính m3 hoặc T-m)

bơm được trong một năm và năng lượng cần dùng để bơm lượng nước đó cũng như xác định điều kiện làm việc kinh tế nhất của trạm bơm.

Tổng lượng nước cần bơm trong một năm và năng lượng dùng để bơm nước có thể xác định là tổng lượng nước và năng lượng của các thời đoạn làm việc ở các chế độ khác

nhau của máy bơm. Tài liệu để tính toán thủy năng là:

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Am nhac. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10735/1.3
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Am nhac' conversation and receive update notifications?

Ask