<< Chapter < Page
  Giáo trình thiết bị điện     Page 7 / 12
Chapter >> Page >

Chống sét van từ

Trong chống sét van từ, dưới tác dụng của từ trường hồ quang giữa các điện cực sẽ di chuyển dưới tốc độ lớn dọc theo khe hở vòng xuyến, do đó sẽ dễ bị thổi tắt. Sau khi hồ quang tắt cường độ cách điện của khe hở được khôi phục nhanh chóng. Điện trở không đường thẳng của các tấm vilít đường kính 180mm, năng lực thông qua dòng điện có sóng vuông và độ dài sóng 2000 ms size 12{ms} {} có thể tới 400 A. Trị số này phù hợp với các tham số của quá điện áp nội bộ trong lưới điện áp tới 220 kV. Do đó chống sét van từ còn có khả năng hạn chế phần lớn các loại quá dòng nội bộ trong lưới điện này. Ở điện áp 300 và 500kV để hạn chế quá điện áp nội bộ cần thông qua dòng điện nhiều hơn nữa. Các chống sét van từ dùng để bảo vệ trạm của nga kí hiệu là PBM G size 12{G} {} và loại bảo vệ máy điện là PBM được chế tạo ở các cấp 3, 6,10 kV, các đặc tính cho trong bảng 12-2 và 12-3.

Bảng 12.3: đặc tính của chống sét van từ

Điện áp định mức[kV] Điện áp làm việc lớn nhất [kV]. Điện áp chọc thủng ở tần số công nghiệp [kV] Điện áp chọc thủng xung kích khi thời gian phóng điện từ 1,5 đến 20s [kV]. Điện áp dư của chống sét khi dòng điện xung kích có độ dài đầu sóng 10s, Với các biên độ không lớn hơn.
Không nhỏ hơn Không lớn hơn 3 [kV] 5 [kV] 10[kV]
36102035110150220330500 3,87,612,72540,5100138200295420 7,515254270170235340485660 9,518305183195270390560760 91728651052653705157401130 917286097245340475680970 9,51830651052653705157401060 112033721162954105708201170

Van chống sét ô xít kim loại

Cấu tạo và nguyên lí hoạt động

UlogIbcdAaHình 12-8: Đặc tính dòng điện-điện áp của điện trở oxit kim loạia)Đoạn tuyến tính dưới, b)Điểm nhọn, c)Đoạn phi tuyến rõ rệt,d)Đoạn tuyến tính trên, A- Điểm làm việc có điện áp thường xuyênChống sét van đã thay đổi một cách cơ bản trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây cả về cấu trúc lẫn nguyên lí làm việc. Loại van chống sét có khe hở phóng điện kiểu tấm phẳng và phát triển lên loại có khe thổi từ và điện trở cácbit silic (SiC) mắc nối tiếp đã được thay thế bằng van chống sét không có khe hở phóng điện.

Van chống sét mới không có khe hở phóng điện mà dựa trên điện trở ô xít kim loại (MO) có đặc tính U-I hoàn toàn phi tuyến và có khả năng hấp thụ năng lượng rất cao. Chúng được biết đến như loại van chống sét ôxit kim loại (MO).

Van chống sét MO không “phóng điện” do vậy không định nghĩa điện áp phóng điện. Khi điện áp tăng van chống sét chuyển ngay từ trị số điện trở lớn sang điện trở nhỏ theo dạng đặc tính U-I như hình 12-8.

Khi điện áp giảm lại trị số Uc van chống sét lại duy trì tính dẫn điện kém. Mức bảo vệ của van chống sét MO được xác định bằng điện áp dư của nó.

Điện áp dư được định nghĩa như giá trị đỉnh của điện áp ở đầu cực van chống sét khi có dòng điện sét chạy qua.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Giáo trình thiết bị điện. OpenStax CNX. Jul 30, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10823/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Giáo trình thiết bị điện' conversation and receive update notifications?

Ask