<< Chapter < Page Chapter >> Page >
Trạng thái
Ký hiệu nhập
a b
A B C B B D C B C D B E E B C

Từ bảng hàm chuyển như trên, ta xây dựng sơ đồ chuyển trạng thái cho DFA tương đương nhận dạng cùng ngôn ngữ có dạng như sau :

Hình 3.7 – DFA tương đương cho thí dụ 3.10

Nhận xét : Mặc dù có sự khác nhau trong định nghĩa, ta thấy dạng không đơn định NFA được định nghĩa tổng quát hơn dạng đơn định DFA, nhưng rõ ràng khả năng nhận dạng cùng lớp ngôn ngữ của chúng là tương đương nhau. Trong thực tế, các máy tính số hoàn toàn là đơn định, trạng thái của chúng tại mỗi thời điểm là xác định được duy nhất từ một chuỗi nhập bất kỳ và trạng thái bắt đầu.

Câu hỏi :

?

Tại sao cần định nghĩa dạng không đơn định ?

Một số gợi ý câu trả lời:

  1. Trong một số các bài toán mang tính chọn lựa, có nhiều hướng giải quyết (nhiều cách đi) như trong các chương trình trò chơi (games) thì thông thường hướng giải quyết tốt nhất (cách đi tốt nhất) là không biết trước được, nhưng có thể tìm thấy được bằng cách sử dụng chiến lược tìm kiếm quay lui (back-tracking). Khi có một vài khả năng chọn lựa có thể, ta chọn một khả năng trong chúng và đi theo hướng đó cho đến khi xác định hướng đó là tốt nhất hay chưa. Nếu chưa phải là hướng tốt nhất, ta phải quay về điểm quyết định cuối cùng trước đó và thử khảo sát theo một hướng khác. Một giải thuật mô phỏng quá trình tìm kiếm quay lui này là một giải thuật không đơn định.
  2. Không đơn định đôi khi còn rất hữu hiệu trong việc giúp giải quyết các bài toán dễ dàng. Chẳng hạn, trong một số bài toán thì việc xây dựng một NFA có vẻ tự nhiên và đơn giản hơn việc tìm một DFA cho chúng. Tương tự như vậy, không đơn định còn là một cơ chế hiệu quả dùng mô tả văn phạm sinh ra ngôn ngữ một cách súc tích (sự chọn lựa các luật sinh sinh từ cùng một biến).
  3. Trong thực tế, một vài kết quả là dễ dàng được chứng minh đối với NFA hơn là DFA. Vì vậy việc cho phép cơ chế không đơn định thường làm đơn giản hóa các lý luận hình thức mà không ảnh hưởng đến tính tổng quát của kết luận.

Biểu thức chính quy (re : regular expressions)

Lớp ngôn ngữ được chấp nhận bởi một ôtômát hữu hạn cũng có thể được mô tả thông qua một dạng biểu thức ngắn gọn và súc tích gọi là biểu thức chính quy. Trong phần này, chúng ta sẽ giới thiệu sự kết hợp của các phép toán hợp, nối kết và bao đóng Kleene trên các tập hợp chuỗi để định nghĩa biểu thức chính quy và chứng tỏ rằng lớp ngôn ngữ được chấp nhận bởi một ôtômát hữu hạn thì thực sự là lớp ngôn ngữ được mô tả bởi biểu thức chính quy.

Định nghĩa

Cho  là một bộ chữ cái. Biểu thức chính quy trên  và các tập hợp mà chúng mô tả được định nghĩa một cách đệ quy như sau:

1)  là biểu thức chính quy ký hiệu cho tập rỗng

2)  là biểu thức chính quy ký hiệu cho tập {}

3) a  , a là biểu thức chính quy ký hiệu cho tập {a}

4) Nếu r và s là các biểu thức chính quy ký hiệu cho các tập hợp R và S thì (r + s), (rs) và ( r*) là các biểu thức chính quy ký hiệu cho các tập hợp R  S, RS, R* tương ứng.

Trong khi viết biểu thức chính quy ta có thể bỏ bớt các dấu ngoặc đơn với lưu ý rằng thứ tự ưu tiên của các phép toán xếp theo thứ tự giảm dần là: phép bao đóng, phép nối kết, phép hợp.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Giáo trình tin học lý thuyết. OpenStax CNX. Jul 30, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10826/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Giáo trình tin học lý thuyết' conversation and receive update notifications?

Ask